Trong công tác quản lý domain (cụ thể là quản lý DNS) chắc không ít lần
các bạn gặp phải các thông số của DNS Records như: A Record, CNAME
Record, MX Record, ... nhưng trong số các bạn liệu đã nắm hết ý nghĩa
của các thông số DNS Records này? Hôm nay PETER sẽ viết một bài giải
thích tóm tắt ý nghĩa của các thông số DNS Records, bao gồm: URL Redirect Record, A Record, CNAME Record, MX Record, NS Record và AAAA Record
để giúp các bạn tự tin hơn trong việc quản lý domain. Tuy nhiên phần
này PETER chỉ giới thiệu khái quát để các bạn đủ để hình dung và dùng
đúng trường hợp.
1. URL Redirect Record: Có nhiệm vụ chuyển
URL của 1 hostname này sàng URL bất kỳ khác. URL Redirect Record thường
xuất hiện trong các subdomain được cấp free trên mạng. Cái này khá đơn
giản và dễ hiểu nên PETER không nêu ví dụ.
2. A Record (Address Record): Hay còn gọi
là host A, có nhiệm vụ xác định một hostname cho 1 địa chỉ ip. A Record
được dùng phổ biến trong các dịch vụ dynamic DNS. Với A Record bạn có
thể cho nhiều hostname chạy trên nhiều địa chỉ IP khác nhau.
VD: Muốn cho 2 hostname là [You must be registered and logged in to see this link.] và [You must be registered and logged in to see this link.] chạy trên 2 IP khác nhau thì Ngọc Đức chỉ việc add A Record cho 2 hostname này với 2 IP tương ứng khác nhau.
3. CNAME Record (Canonical Name Record): Là record có chức năng gán nhiều hostname cho 1 địa chỉ IP.
VD: PETER có domain [You must be registered and logged in to see this link.] được chia ra 2 hostname là [You must be registered and logged in to see this link.] và [You must be registered and logged in to see this link.] và đều chỉ về 1 IP 67.215.226.64 do [You must be registered and logged in to see this link.] có A Record trỏ tới IP 67.215.226.64 còn [You must be registered and logged in to see this link.] có CNAME Record trỏ tới [You must be registered and logged in to see this link.]. Đó là sự kết hợp giữa A Record và CNAME Record.
+ Lưu ý: Trường hợp này, trong phần quản lý record của các hostname các
bạn có thể dùng A Record cho cả 2 hostname cũng được chứ không nhất
thiết phải dùng CNAME Record. CNAME Record cũng được dùng khi các bạn
muốn sử dụng đồng thời 2 domain, một cái cũ, một cái mới.
4. MX Record (Mail Exchange Record): Là record xác định 1 mail server (hay nhiều mail server) cho 1 domain hay 1 zone được xác định.
VD: NgocDuc có mail ở domain [You must be registered and logged in to see this link.] (ngocducqtk32@sinhviendalat.net) gửi
cho Khách viếng thăm@msn.com, thì đường đi của cái mail đó như sau:
5. NS Record (Name Server Record): Dùng xác định DNS Server cho một Zone. Zone này phải chứa một NS Record cho mỗi DNS server (chính và phụ).
6. AAAA Record: Cũng giống như A Record nhưng đây là record được dùng khi bạn muốn một hostname được chỉ định chạy trên IPv6.
Trên đây Ngọc Đức chỉ giới thiệu các DNS Records được dùng phổ biến. Ngoài
các record được Ngọc Đức giới thiệu ở trên còn có TXT Record và trong phần
quản lý DNS Records còn một số thuật ngữ như: TTL, FQDN và SOA. Ngọc Đức
sẽ giới thiệu ở bài sau.
các bạn gặp phải các thông số của DNS Records như: A Record, CNAME
Record, MX Record, ... nhưng trong số các bạn liệu đã nắm hết ý nghĩa
của các thông số DNS Records này? Hôm nay PETER sẽ viết một bài giải
thích tóm tắt ý nghĩa của các thông số DNS Records, bao gồm: URL Redirect Record, A Record, CNAME Record, MX Record, NS Record và AAAA Record
để giúp các bạn tự tin hơn trong việc quản lý domain. Tuy nhiên phần
này PETER chỉ giới thiệu khái quát để các bạn đủ để hình dung và dùng
đúng trường hợp.
1. URL Redirect Record: Có nhiệm vụ chuyển
URL của 1 hostname này sàng URL bất kỳ khác. URL Redirect Record thường
xuất hiện trong các subdomain được cấp free trên mạng. Cái này khá đơn
giản và dễ hiểu nên PETER không nêu ví dụ.
2. A Record (Address Record): Hay còn gọi
là host A, có nhiệm vụ xác định một hostname cho 1 địa chỉ ip. A Record
được dùng phổ biến trong các dịch vụ dynamic DNS. Với A Record bạn có
thể cho nhiều hostname chạy trên nhiều địa chỉ IP khác nhau.
VD: Muốn cho 2 hostname là [You must be registered and logged in to see this link.] và [You must be registered and logged in to see this link.] chạy trên 2 IP khác nhau thì Ngọc Đức chỉ việc add A Record cho 2 hostname này với 2 IP tương ứng khác nhau.
3. CNAME Record (Canonical Name Record): Là record có chức năng gán nhiều hostname cho 1 địa chỉ IP.
VD: PETER có domain [You must be registered and logged in to see this link.] được chia ra 2 hostname là [You must be registered and logged in to see this link.] và [You must be registered and logged in to see this link.] và đều chỉ về 1 IP 67.215.226.64 do [You must be registered and logged in to see this link.] có A Record trỏ tới IP 67.215.226.64 còn [You must be registered and logged in to see this link.] có CNAME Record trỏ tới [You must be registered and logged in to see this link.]. Đó là sự kết hợp giữa A Record và CNAME Record.
+ Lưu ý: Trường hợp này, trong phần quản lý record của các hostname các
bạn có thể dùng A Record cho cả 2 hostname cũng được chứ không nhất
thiết phải dùng CNAME Record. CNAME Record cũng được dùng khi các bạn
muốn sử dụng đồng thời 2 domain, một cái cũ, một cái mới.
4. MX Record (Mail Exchange Record): Là record xác định 1 mail server (hay nhiều mail server) cho 1 domain hay 1 zone được xác định.
VD: NgocDuc có mail ở domain [You must be registered and logged in to see this link.] (ngocducqtk32@sinhviendalat.net) gửi
cho Khách viếng thăm@msn.com, thì đường đi của cái mail đó như sau:
- Client sẽ submit cái mail cho mail server của [You must be registered and logged in to see this link.].
- Mail server của [You must be registered and logged in to see this link.] sẽ truy vấn DNS của MSN.com để xin danh sách MX record của MSN.com
- DNS của MSN.com sẽ trả cho [You must be registered and logged in to see this link.] danh sách những mail server của nó (danh sách MX)
- Mail
server của vncracking.com sẽ telnet vào port 25 của một trong các MX
của MSN.com (mail server của MSN.com) để chuyển mail cho MSN.com bằng
giao thức SMTP (SMTP Protocol). - Mail server của MSN.com
nhận được mail từ vncracking.com sẽ tự động dò tìm xem mail box của
user ở server nào và chuyển mail về server đó.
5. NS Record (Name Server Record): Dùng xác định DNS Server cho một Zone. Zone này phải chứa một NS Record cho mỗi DNS server (chính và phụ).
6. AAAA Record: Cũng giống như A Record nhưng đây là record được dùng khi bạn muốn một hostname được chỉ định chạy trên IPv6.
Trên đây Ngọc Đức chỉ giới thiệu các DNS Records được dùng phổ biến. Ngoài
các record được Ngọc Đức giới thiệu ở trên còn có TXT Record và trong phần
quản lý DNS Records còn một số thuật ngữ như: TTL, FQDN và SOA. Ngọc Đức
sẽ giới thiệu ở bài sau.