VẬT LIỆU
COMPOSITE LÀ GÌ ??
Giới
thiệu vật liệu composite
Vật liệu
Composite là vật liệu được chế tạo tổng hợp từ hai hay nhiều vật liệu khác nhau
nhằm mục đích tạo ra một vật liệu mới có tính năng ưu việt hơn hẳn vật liệu ban
đầu. Vật liệu Composite được cấu tạo từ các thành phần cốt nhằm đảm bảo cho
Composite có được các đặc tính cơ học cần thiết và vật liệu nền đảm bảo cho các
thành phần của Composite liên kết, làm việc hài hoà với nhau.
1. Lịch
sử hình thành và phát triển:
Vật liệu
Composite đã xuất hiện từ rất lâu trong cuộc sống, khoảng 5.000 năm trước Công
nguyên người cổ đại đã biết vận dụng vật liệu composite vào cuộc sống (ví dụ: sử
dụng bột đá trộn với đất sét để đảm bảo sự dãn nở trong quá trình nung đồ gốm).
Người Ai Cập đã biết vận dụng vật liệu Composite từ khoảng 3.000 năm trước Công
nguyên, sản phẩm điển hình là vỏ thuyền làm bằng lau, sậy tẩm pitum về sau này
các thuyền đan bằng tre chát mùn cưa và nhựa thông hay các vách tường đan tre
chát bùn với rơm, rạ là những sản phẩm Composite được áp dụng rộng rãi trong đời
sống xã hội. Sự phát triển của vật liệu composite đã được khẳng định và mang
tính đột biến vào những năm 1930 khi mà stayer và Thomat đã nghiên cứu, ứng dụng
thành công sợi thuỷ tinh; Fillis và Foster dùng gia cường cho Polyeste không no
và giải pháp này đã được áp dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp chế tạo máy
bay, tàu chiến phục vụ cho đại chiến thế giới lần thức hai. Năm 1950 bước đột
phá quan trọng trong ngành vật liệu Composite đó là sự xuất hiện nhựa Epoxy và
các sợi gia cường như Polyeste, Nylon,… Từ năm 1970 đến nay vật liệu composite
nền chất dẻo đã được đưa vào sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp và
dân dụng,y tế, thể thao, quân sự vv…
2. Ưu
điểm:
Tính ưu
việt của vật liệu Composite là khả năng chế tạo từ vật liệu này thành các kết cấu
sản phẩm theo những yêu cầu kỹ thuật khác nhau mà ta mong muốn, các thành phần
cốt của Composite có độ cứng, độ bền cơ học cao, vật liệu nền luôn đảm bảo cho
các thành phần liên kết hài hoà tạo nên các kết cấu có khả năng chịu nhiệt và
chịu sự ăn mòn của vật liệu trong điều kiện khắc nghiệt của môi trường. Một
trong các ứng dụng có hiệu quả nhất đó là Composite polyme, đây là vật liệu có
nhiều tính ưu việt và có khả năng áp dụng rộng rãi, tính chất nổi bật là nhẹ, độ
bền cao, chịu môi trường, rễ lắp đặt, có độ bền riêng và các đặc trưng đàn hồi
cao, bền vững với môi trường ăn mòn hoá học, độ dẫn nhiệt, dẫn điện thấp. Khi
chế tạo ở một nhiệt độ và áp suất nhất định dễ vận dụng các thủ pháp công nghệ,
thuận lợi cho quá trình sản xuất.
PHÂN
LOẠI COMPOSITE:
Vật liệu
composite được phân loại theo hình dạng và theo bản chất của vật liệu thành phần.
1 - Phân
loại theo hình dạng
a. Vật liệu
composite độn dạng sợi:
Khi vật
liệu tăng cường có dạng sợi, ta gọi đó là composite độn dạng sợi, chất độn dạng
sợi gia cường tăng cơ lý tính cho polymer nền.
b. Vật liệu
composite độn dạng hạt :
Khi vật
liệu tăng cường có dạng hạt, các tiểu phân hạt độn phân tán vào polymer nền. Hạt
khác sợi ở chỗ nó không có kích thước ưu tiên.
2 - Phân
loại theo bản chất, thành phần
•
Composite nền hữu cơ (nhựa, hạt) cùng với vật liệu cốt có dạng: sợi hữu cơ
(polyamide, kevlar…), Sợi khoáng (thủy tinh, carbon…), sợi kim loại (Bo, nhôm…)
•
Composite nền kim loại: nền kim loại (hợp kim Titan, hợp kim Al,…) cùng với độn
dạng hạt: sợi kim loại (Bo), sợi khoáng (Si, C)…
•
Composite nền khoáng (gốm) với vật liệu cốt dạng: sợi kim loại (Bo), hạt kim loại
(chất gốm), hạt gốm (cacbua, Nitơ)…
CẤU TẠO
CỦA VẬT LIỆU COMPOSITE
1) Polymer
nền:
Là chất kết
dính, tạo môi trường phân tán, đóng vai trò truyền ứng suất sang độn khi có ngoại
lực tác dụng lên vật liệu.
Có thể tạo
thành từ một chất hoặc hỗn hợp nhiều chất được trộn lẫn một cách đồng nhất tạo
thể liên tục.
Trong thực
tế, người ta có thể sử dụng nhựa nhiệt rắn hay nhựa nhiệt dẻo làm polymer nền:
•Nhựa nhiệt
dẻo: PE, PS, ABS, PVC…độn được trộn với nhựa, gia công trên máy ép phun ở trạng
thái nóng chảy.
•Nhựa nhiệt
rắn: PU, PP, UF, Epoxy, Polyester không no, gia công dưới áp suất và nhiệt độ
cao, riêng với epoxy và polyester không no có thể tiến hành ở điều kiện thường,
gia công bằng tay (hand lay- up method). Nhìn chung, nhựa nhiệt rắn cho vật liệu
có cơ tính cao hơn nhựa nhiệt dẻo.
•Một số
loại nhựa nhiệt rắn thông thường:
Polyester:
Nhựa
polyester được sử dụng rộng rãi trong công nghệ composite, Polyester loại này
thường là loại không no, đây là nhựa nhiệt rắn, có khả năng đóng rắn ở dạng lỏng
hoặc ở dạng rắn nếu có điều kiện thích hợp. Thông thường người ta gọi polyester
không no là nhựa polyester hay ngắn gọn hơn là polyester.
Polyester
có nhiều loại, đi từ các acid, glycol và monomer khác nhau, mỗi loại có những
tính chất khác nhau. Chúng có thể rất khác nhau trong các loại nhựa UPE khác
nhau, phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố:
Thành phần
nguyên liệu (loại và tỷ lệ tác chất sử dụng)
Phương
pháp tổng hợp
Trọng lượng
phân tử
Hệ đóng rắn
(monomer, chất xúc tác, chất xúc tiến)
Hệ chất độn
Bằng cách
thay đổi các yếu tố trên, người ta sẽ tạo ra nhiều loại nhựa UPE có các tính chất
đặc biệt khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu sử dụng.
Có hai loại
polyester chính thường sử dụng trong công nghệ composite. Nhựa orthophthalic
cho tính kinh tế cao, được sử dụng rộng rãi. Còn nhựa isophthalic lại có khả
năng kháng nước tuyệt vời nên được xem là vật liệu quan trọng trong công nghiệp,
đặc biệt là hàng hải.
Đa số nhựa
polyester có màu nhạt, thường được pha loãng trong styrene. Lượng styrene có thể
lên đến 50% để làm giảm độ nhớt của nhựa, dễ dàng cho quá trình gia công. Ngoài
ra, styrene còn làm nhiệm vụ đóng rắn tạo liên kết ngang giữa các phân tử mà
không có sự tạo thành sản phẩm phụ nào. Polyester còn có khả năng ép khuôn mà
không cần áp suất.
Polyester
có thời gian tồn trữ ngắn là do hiện tượng tự đóng rắn của nó sau một thời
gian. Thông thường, người ta thêm vào một lượng nhỏ chất ức chế trong quá trình
tổng hợp polyester để ngăn ngừa hiện tượng này.
Nhà sản
xuất có thể cung cấp nhựa ở dạng tự nhiên hay có dùng một số phụ gia. Nhựa có
thể được sản xuất để chỉ cần cho xúc tác vào là sử dụng được. Như đã đề cập ở
trên, cần phải có thời gian để polyester tự đóng rắn. Tốc độ trùng hợp quá chậm
cho mục đích sử dụng, vì vậy cần dùng chất xúc tác và chất xúc tiến để đạt độ
trùng hợp của nhựa trong một khoảng thời gian nào đó.
Khi đã
đóng rắn, polyester rất cứng và có khả năng kháng hoá chất. Quá trình đóng rắn
hay tạo kết ngang được gọi là quá trình Polymer hóa. Đây là phản ứng hoá học chỉ
có một chiều. Cấu trúc không gian này cho phép nhựa chịu tải được mà không bị
giòn.
Cần phải
chuẩn bị hỗn hợp nhựa trước khi sử dụng. Nhựa và các phụ gia khác phải được
phân tán đều trước khi cho xúc tác vào. Phải khuấy đều và cẩn thận để loại bỏ bọt
khí trong nhựa ảnh hưởng quá trình gia công. Điều này rất quan trọng do bọt khí
còn trong nhựa sẽ ảnh hưởng tính chất cơ lý, làm cấu trúc sản phẩm bị yếu. Cần
phải chú ý rằng việc dùng xúc tác và xúc tiến với hàm lượng vừa đủ sẽ cho vật
liệu những tính chất tốt nhất. Nếu quá nhiều xúc tác sẽ làm quá trình gel hoá xảy
ra nhanh hơn, ngược lại, nếu ít xúc tác quá trình đóng rắn sẽ bị chậm lại.
Vinylester:
Vinylester
có cấu trúc tương tự như polyester, nhưng điểm khác biệt chủ yếu của nó với
polyester là vị trí phản ứng, thường là ở cuối mạch phân tử do vinylester chỉ
có kết đôi C=C ở hai đầu mạch mà thôi. Toàn bộ chiều dài mạch phân tử đều sẵn
chịu tải, nghĩa là vinylester dai và đàn hồi hơn polyester. Vinylester có ít
nhóm ester hơn polyester, nhóm ester rất dễ bị thủy phân, tức là vinylester
kháng nước tốt hơn các polyester khác, do vậy nó thường được ứng dụng làm ống dẫn
và bồn chứa hoá chất.
Khi so
sánh với polyester thì số nhóm ester trong vinylester ít hơn, nghĩa là
vinylester ít bị ảnh hưởng bởi phản ứng thủy phân. Thường dùing vật liệu này
như là lớp phủ bên ngoài cho sản phẩm ngập trong nước, như là vỏ ngoài của tàu,
thuyền. Cấu trúc đóng rắn của vinylester có khuynh hướng dai hơn polyester, mặc
dù để đạt tính chất này, nhựa cần nhiệt độ cao sau đóng rắn.
Epoxy:
Epoxy là
đại diện cho một số nhựa có tính năng tốt nhất hiện nay. Nói chung, epoxy có
tính năng cơ lý, kháng môi trường hơn hẳn các nhựa khác, là loại nhựa được sử dụng
nhiều nhất trong các chi tiết máy bay. Với tính chất kết dính và khả năng kháng
nước tuyệt vời của mình, epoxy rất lý tưởng để sử dụng trong ngành đóng tàu, là
lớp lót chính cho tàu chất lượng cao hoặc là lớp phủ bên ngoài vỏ tàu hay thay
cho polyester dễ bị thủy phân bởi nước và gelcoat.
Nhựa
epoxy được tạo thành từ những mạch phân tử dài, có cấu trúc tương tự
vinylester, với nhóm epoxy phản ứng ở vị trí cuối mạch. Nhựa epoxy không có
nhóm ester, do đó khả năng kháng nước của epoxy rất tốt. Ngoài ra, do có hai
vòng thơm ở vị trí trung tâm nên nhựa epoxy chịu ứng suất cơ và nhiệt nó tốt
hơn mạch thẳng, do vậy, epoxy rất cứng, dai và kháng nhiệt tốt.
Nhựa
epoxy, ta dùng chất đóng rắn để tạo mạng không gian ba chiều. Chất đóng rắn ưa
sử dụng là amine, được cho vào epoxy, lúc này giữa chúng sẽ xảy ra phản ứng hoá
học. Thường nhóm epoxy sẽ phản ứng kết khối với nhóm amine, tạo ra cấu trúc
phân tử ba chiều phức tạp. Amine kết hợp với epoxy theo một tỉ lệ nhất định,
đây là yếu tố quan trọng vì việc trộn đúng tỉ lệ đảm bảo cho phản ứng xảy ra
hoàn toàn. Nếu tỉ lệ trộn không đúng thì nhựa chưa phản ứng hoặc chất đóng rắn
còn dư trong hỗn hợp sẽ ảnh hưởng đến tính chất sản phẩm sau đóng rắn.
Để đảm bảo
tỉ lệ phối trộn chính xác, nhà sản xuất thường công thức hoá các thành phần và
đưa ra một tỉ lệ trộn đơn giản bằng cách đo khối lượng hay thể tích của chúng.
Cả nhựa
epoxy lỏng và tác nhân đóng rắn đều có độ nhớt thấp thuận lợi quá trình gia
công. Epoxy đóng rắn dễ dàng và nhanh chóng ở nhiệt độ phòng từ 5-150oC, tuỳ
cách lựa chọn chất đóng rắn. Một trong những ưu điểm nổi bật của epoxy là co
ngót thấp trong khi đóng rắn. Lực kết dính, tính chất cơ lý của epoxy được tăng
cường bởi tính cách điện và khả năng kháng hoá chất.
Ứng dụng
của epoxy rất đa dạng, nó được dùng làm: keo dán, hỗn hợp xử lý bề mặt, hỗn hợp
đổ, keo trám, bột trét, sơn.
2) Chất độn(
cốt):
Đóng vai
trò là chất chịu ứng suất tập trung vì độn thường có tính chất cơ lý cao hơn nhựa.
Người ta đánh giá độn dựa trên các đặc điểm sau:
• Tính
gia cường cơ học.
• Tính
kháng hoá chất, môi trường, nhiệt độ.
• Phân
tán vào nhựa tốt.
• Truyền
nhiệt, giải nhiệt tốt.
• Thuận lợi
cho quá trình gia công.
• Giá
thành hạ, nhẹ.
Tuỳ thuộc
vào từng yêu cầu cho từng loại sản phẩm mà người ta có thể chọn loại vật liệu độn
cho thích hợp. Có hai dạng độn:
• Độn dạng
sợi: sợi có tính năng cơ lý hoá cao hơn độn dạng hạt, tuy nhiên, sợi có giá
thành cao hơn, thường dùng để chế tạo các loại vật liệu cao cấp như: sợi thủy
tinh, sợi carbon, sợi Bo, sợi cacbua silic, sợi amide…
• Độn dạng
hạt: thường được sử dụng là : silica, CaCO3, vẩy mica, vẩy kim loại, độn
khoáng, cao lanh, đất sét, bột talc, hay graphite, carbon… khả năng gia cường
cơ tính của chất độn dạng hạt dược sử dụng với mục đích sau:
- Giảm
giá thành
- Tăng thể
tích cần thiết đối với độn trơ, tăng độ bền cơ lý, hoá, nhiệt, điện, khả năng
chậm cháy đối với độn tăng cường.
- Dễ đúc
khuôn, giảm sự tạo bọt khí trong nhựa có độ nhớt cao.
- Cải thiện
tính chất bề mặt vật liệu, chống co rút khi đóng rắn, che khuất sợi trong cấu tạo
tăng cường sợi, giảm toả nhiệt khi đóng rắn.
Cốt sợi cũng
có thể là sợi tự nhiên (sợi đay, sợi gai, sợi lanh, xơ dừa, xơ tre, bông…), có
thể là sợi nhân tạo (sợi thuỷ tinh, sợi vải, sợi poliamit…). Tuỳ theo yêu cầu sử
dụng mà người ta chế tạo sợi thành nhiều dạng khác nhau : sợi ngắn, sợi dài, sợi
rối, tấm sợi….
Việc trộn
thêm các loại cốt sợi này vào hỗn hợp có tác dụng làm tăng độ bền cơ học cũng
như độ bền hoá học của vật liệu PC như : khả năng chịu được va đập ; độ giãn nở
cao; khả năng cách âm tốt; tính chịu ma sát - mài mòn; độ nén, độ uốn dẻo và độ
kéo đứt cao; khả năng chịu được trong môi trường ăn mòn như: muối, kiềm, axít…
Những khả năng đó đã chứng tỏ tính ưu việt của hệ thống vật liệu PC mới so với
các loại Polyme thông thường. Và, cũng chính vì những tính năng ưu việt âý mà hệ
thống vật liệu PC đã được sử dụng rông rãi trong sản xuất cũng như trong đời sống.
3) Chất
pha loãng:
Tính chất
cuả polyester phụ thuộc không những vào hàm lượng nối đôi và nhóm ete, vào mạch
thơm hay thẳng, mức độ đa tụ mà còn phụ thuộc vào tính chất cuả tác nhân nối
ngang – monomer.
Các
monomer khâu mạch ngang được dùng để đồng trùng hợp với các nối đôi trong nhựa
UPE, tạo kết ngang, thường là chất có độ nhớt thấp (dạng lỏng) nên còn có tác dụng
làm giảm độ nhớt của hỗn hợp, do vậy chúng còn được gọi là chất pha loãng.
Monomer pha loãng phải thỏa mãn các điều kiện sau:
• Đồng
trùng hợp tốt với polyester, không trùng hợp riêng rẽ tạo sản phẩm không đồng
nhất, làm ảnh hưởng đến tính chất cuả sản phẩm, hoặc còn sót lại monomer làm sản
phẩm mềm dẻo, kém bền.
• Monomer
phải tạo hỗn hợp đồng nhất với polyester, tốt nhất là dung môi cho polyester.
Lúc đó nó hoà tan hoàn toàn vào giữa các mạch phân tử polyester, tạo thuận lợi
cho phản ứng đóng rắn và tạo độ nhớt thuận lợi cho quá trình gia công
• Nhiệt độ
sôi cao, khó bay hơi trong quá trình gia công và bảo quản.
• Nhiệt
phản ứng đồng trùng hợp thấp, sản phẩm đồng trùng hợp ít co rút.
• Ít độc.
Để đóng rắn
polyester, người ta dùng các monomer : styrene, metyl meta acrylat (MMA),
vinyl, triallil xianuarat, … trong đó styrene được sử dụng nhiều nhất do có những
tính chất ưu việt:
• Có độ
nhớt thấp.
• Tương hợp
tốt với polyester, khả năng đồng trùng hợp cao, tự trùng hợp thấp.
• Đóng rắn
nhựa nhanh.
• Sản phẩm
chịu thời tiết tốt, cơ lý tính cao, cách điện tốt.
• Khả
năng tự bốc cháy thấp.
4) Chất
tách khuôn, chất làm kín và các phụ gia khác:
• Chất
tách khuôn.
- Chất
tách khuôn có tác dụng ngăn cản nhựa bám dính vào bề mặt khuôn.
- Chất
tách khuôn dùng trong đắp tay là loại chất róc khuôn ngoại được bôi trực tiếp
lên khuôn.
- Một số
chất róc khuôn: wax, silicon, dầu mỏ, mỡ heo…
• Chất
làm kín:
- Với
khuôn làm từ các vật liệu xốp như gỗ, thạch cao thì cần phải bôi chất làm kín
trước khi dùng chất róc khuôn.
- Các chất
làm kín xâm nhập vào các lỗ xốp, ngăn chặn nhựa bám vào.
- Một số
chất làm kín: Cellulose acetate, wax, silicon, stearic acid, nhựa furane, véc
ni, sơn mài…
• Chất tẩy
bọt khí
- Bọt khí
làm sản phẩm composite bị giảm độ chịu lực, độ chịu thời tiết và thẩm mỹ bề mặt.
- Lượng
thường sử dụng: 0.2-0.5% lượng nhựa.
- Lưu ý:
nên cho chất tẩy bọt khí vào nhựa trước khi dùng các thành phần khác.
• Chất thấm
ướt sợi:
- Có tác
dụng tăng khả năng thấm ướt sợi giúp sử dụng độn nhiều hơn.
- Lượng
dùng: 0.5-1.5% so với độn.
• Chất
tăng độ phân tán
• Chất
ngăn thoát hơi styrene
5) Xúc
tác – Xúc tiến:
• Xúc tác
Các chất
xúc tác chỉ được cho vào nhựa trước khi gia công. Vai trò của chúng là tạo gốc
tự do kích động cho quá trình xúc tác phản ứng đồng trùng hợp.
Tác nhân
kích thích cho sự tạo thành gốc tự do có thể là chất xúc tiến, bức xạ ánh sáng,
tia tử ngoại hay nhiệt độ.
Chất xúc
tác gồm các loại
Xúc tác
Peroxide
Peroxide:
thông dụng nhất là benzoil-peroxide
Nó là loại
bột trắng, tồn tại ở ba dạng: khô (khoảng 5% ẩm), paste trong nước (khoảng 25%
nước), và thông dụng nhất là paste trong tricresyl-phosphonate hay dimetyl
phthalate (khoảng 70% peroxide). Nó được dùng để đóng rắn nhựa polyester (ở nhiệt
độ khoảng trên 80Oc) và thường được dùng với tỉ lệ 0,5-2% so với nhựa.
Ngoài ra
các chất xúc tác thuộc loại peroxide còn có:
Di-t-butyl
peroxide (CH3)3-C-O-O-C-(CH3)3
Di-acetyl
peroxide (CH3)3-CO-O-O-OC-(CH3)3
Hydroperoxide
:
t-butyl-hydroperoxide
(CH3)3-COOH
Cumen-hydroperoxide
C6H5-C-(CH3)2-O-OH
Hai loại
MEKP và HCH được dùng để đóng rắn nguội cho nhựa polyester.
MEKP là
tên viết tắt cuả metyl ethyl keton peroxide, nó thực chất là hỗn hợp của một số
hợp chất peroxide, thành phần thay đổi tùy thuộc vào nhà sản xuất. Nó là chất
oxi hoá mạnh nên phải tránh tiếp xúc với oxi.
HCH là sản
phẩm phản ứng giữa hydroperoxide với cyclohexanol peroxide và được gọi tên là
cyclo-hexanol peroxide. Tuy nhiên nó là hỗn hợp của ít nhất hai trong bốn chất
sau (theo Criegree, Schorenberg và Becke)
Xúc tác
azo và diazo
Diazo
aminobenzen: C6H5-NH-N=N-C6H5
Dinitric
cuả acid diizobutyric: NC(CH3)2-N=N-C(CH3)2-COO-CN
Dimetyl
ester cuả acid diizobutyric: C2H5-OOC-C(CH3)2-N=N-C(CH3)2-COO-C2H5
• Chất
xúc tiến
Chất xúc
tiến là chất đóng vai trò xúc tác cho phản ứng tạo gốc tự do cuả chất xúc tác.
Dùng chất xúc tiến sẽ giảm được nhiệt độ và thời gian đóng rắn một cách đáng kể
và có thể đóng rắn nguội. Gồm các loại:
Xúc tiến
kim loại
Xúc tiến
kim loại là muối cuả kim loại chuyển tiếp như: cobalt, chì, mangan, ceri, … và
các acid như: naphthenic, linoleic, octonic,… hoà tan tốt trong polymer. Loại
xúc tác này thường dùng chung với các chất xúc tác dạng hydroperoxit (MEKP,
HCH). Naphthenic-cobalt là loại thông dụng nhất thường dùng
Ngoài xúc
tiến kim loại ở dạng muối, người ta còn dùng dạng phức, ví dụ: Ferrocen, dạng
phức dicyclopentadienyl cuả sắt dùng để xúc tiến cho cumen peroxit khi cần đóng
rắn nhanh ở nhiệt độ khoảng 80oC.
Amin bậc
ba
Loại xúc
tiến này thường được dùng với các chất xúc tác peroxide, thuộc loại này thường
gặp
Dimetyl-aniline
( DMA ) : C6H5N(CH3)2
Dietyl-aniline
( DEA ) : C6H5N(C2H5)2
Dimetyl-p-toluidin
( DMPT ) : CH3C6H5N(CH3)2
ỨNG DỤNG
- Thế giới:
Với lịch
sử phát triển phong phú của mình, vật liệu composite đã được nhiều nhà nghiên cứu
khoa học trên thế giới biết đến. Việc nghiên cứu và áp dụng thành công vật liệu
này đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Đại chiến thế giới thứ hai nhiều
nước đã sản xuất mày bay, tàu chiến và vũ khi phụ vụ cho cuộc chiến này. Cho đến
nay thì vật liệu Composite polyme đã được sử dụng để chế tạo nhiều chi tiết,
linh kiện chế tạo ôtô; Dựa trên những ưu thế đặc biệt như giảm trọng lượng, tiết
kiệm nhiên liệu, tăng độ chịu ăn mòn, giảm độ rung, tiếng ồn và tiết kiệm nhiên
liệu cho máy móc. Ngành hàng không vũ trụ sử dụng vật liệu này vào việc cuốn
cánh máy bay, mũi máy bay và một số linh kiện, máy móc khác của các hãng như
Boing 757, 676 Airbus 310… Trong ngành công nghiệp điện tử được sử dụng để sản
xuất các chi tiết, các bảng mạch và các linh kiện. Ngành công nghiệp đóng tàu,
xuồng, ca nô; các ngành dân dụng như y tế (hệ thống chân, tay giả, răng giả,
ghép sọ…, ngành thể thao, các đồ dùng thể thao như gậy gôn, vợt tennit… và các
ngành dân dụng, quốc kế dân sinh khác.
- Việt
Nam:
Vật liệu
composite được áp dụng hầu hết ở các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân. Tính riêng nhựa dùng để sản xất vật liệu composite được tiêu thụ ở Việt
Nam khoảng 5.000 tấn mỗi năm; tại Hà Nội đã có 8 đề tài nghiên cứu về composite
cấp thành phố được tuyển trọn, theo đó vật liệu composite được sử dụng nhiều
trong đời sống xã hội. Tại khoa răng của bệnh viện trung ương Quân đội 108 đã sử
dụng vật liệu Composite vào trong việc ghép răng thưa, các ngành thiết bị giáo
dục, bàn ghế, các giải phân cách đường giao thông, hệ thống tàu xuồng, hệ thống
máng trượt, máng hứng và ghế ngồi, mái che của các nhà thi đấu, các sân vận động
và các trung tâm văn hoá…Việt Nam đã và đang ứng dụng vật liều Composite vào
các lĩnh vực điện dân dụng, hộp công tơ điện, sào cách điện, đặc biệt là sứ
cách điện.
TẦM
QUAN TRỌNG CỦA COMPOSITE
Composite
được ứng dụng rộng rãi trong:
1.
Trong giao thông vận tải:
Thay thế các loại sắt, gỗ, ván... VD:
càng, thùng trần của các loại xe oto, một số chi tiết của xe môtô.
2.
Trong hàng hải:
Làm ghe, thuyền, thùng, tàu...
3. Trong
ngành hàng không:
Thay thế vật liệu sắt, nhôm... trong máy
bay dân dụng, quân sự
4.
Trong quân đội:
Những phương tiện chiến đấu: tàu, cano,
máy bay, phi thuyền...
Dụng cụ, phương tiện phục vụ cho việc sản
xuất nghiên cứu trong quân đội như: bồn chứa nước hoặc hóa chất, khay trồng
rau, bia tập bắn....
5.
Trong công nghiệp hóa chất:
Bồn chứa dung dịch acid (thay gelcoat bằng
epoxy hoặc nhựa vinyleste)
Bồn chứa dung dịch kiềm ( thay gelcoat bằng
epoxy)
6.
Trong dân dụng:
Sản phẩm trong sơn mài: bình, tô, chén, đũa...
Sản phẩm trang trí nội thất: khung hình,
phù điêu, nẹp hình, vách ngăn...
Bàn ghế, tủ giả đá, khay, thùng, bồn
Bài
Viết được thực hiện bởi Cong
ty SEO
Hiện tại
chúng tôi đang triển khai SEO các các từ khóa cho rất nhiều đồi tác lớn tại Hà
nội và Sài gòn . Một số hiện tại Pale
đang SEO
travel
to cambodia cho website : traveltocambodia.orgTop 8 google.com
May thuy binh top 4 google.com.vn cho site dakcom.vn
May toan dac dien tu , top 4
Cambodia
Travel page 2 no 1 cho site :cambodiatravelpackages.com
Vietnam
tours, trang 3 cho domain: vietnamcustomizedtours.com
Vietnam
holidays, trang 3
Halong
cruises, top 8 cho site
:palomacruise.com
Cruise
in halong, top 7
Ong
soi thuy tinh, top 2 cho site
nghisonfrp.com.vn
Fiber
glass Vietnam. top 5
Nếu các bạn
cần tư vấn về SEO (Quảng bá website ), PR marketing trên mạng, Thiết kế website
Liên hệ với
mình quá Yahoo: htmobile_cn Mail :
Lienhe@palebrand.com