Danh Sách Trạng Nguyên Việt Nam
Từ khi bắt đầu mở khoa thi (1075) đến khi chấm dứt (khoa thi cuối cùng tổ chức năm 1919), tổng cộng có 184 khoa thi với 2785 vị đỗ đại khoa (đỗ tiến sĩ và tính cả phó bảng), trong đó có 56 Trạng nguyên (gồm 7 trong số 9 thủ khoa Đại Việt và 49 trạng nguyên).(Dựa theo công trình nghiên
cứu "Các nhà khoa bảng Việt Nam" "Quốc triều hương khoa lục".)Trạng Nguyên:
Trạng
nguyên là danh hiệu thuộc học vị Tiến sĩ của người đỗ cao nhất trong các khoa đình thời phong kiến ở Việt Nam, kể từ khi có danh hiệu Tam khôi dành cho 3 vị trí đầu tiên. Người đỗ Trạng nguyên nói riêng và đỗ
tiến sĩ nói chung phải vượt qua 3 kỳ thi: thi hương, thi hội và thi đình.
Khoa thi đầu tiên được mở ra dưới thời Lý năm 1075, nhưng người đỗ đầu khoa thi này là Lê Văn Thịnh chưa được gọi là Trạng nguyên.
Danh sách cụ thể những người đỗ đầu các kỳ thi này xem bài Thủ khoa Đại
Việt. Phải đến đời vua Trần Thái Tông (1246 hoặc 1247?) mới đặt ra định
chế tam khôi (3 vị trí đỗ đầu có tên gọi thứ tự là: Trạng nguyên, Bảng
nhãn, Thám hoa) thì mới có danh hiệu Trạng nguyên và người đầu tiên đạt
danh hiệu Trạng Nguyên là Nguyễn Hiền. Đến thời nhà Nguyễn thì không
lấy danh hiệu Trạng nguyên nữa. Do đó Trạng nguyên cuối cùng là Trịnh
Tuệ đỗ khoa Bính Thìn (1736) thời Lê-Trịnh.
Danh sách dưới đây bao gồm cả 7 nhân vật đổ đầu bảng khoa từ năm 1246 trở về trước, khi vẫn chưa có danh hiệu Trạng Nguyên:Danh Sách
- Lê Văn Thịnh (1038- ?)Người
làng Đông Cứu , huyện Yên Định, Bắc Giang . Đỗ Trạng nguyên khoa thi Ất
Mão niên hiệu Thái Ninh thứ 4 (1075), đời Lý Nhân Tông. Làm một người
văn võ song toàn. Có công to trong cuộc thương lượng ở đất Vĩnh Bình(
thuộc châu Ung sát huyện Quang Lang, tỉnh Cao Băn`g thời Lý ) năm 1084.
Vì có công nên được thăng chức thái sự - Mạc Hiển Tích ( ? - ? )Người
làng Long Động, huyện Chí Linh ( Nay là Hải Hưng ). Đỗ TRạng nguyên
khoa Bính Dần niên hiệu Quảng Hựu thứ 2 (1086), đời Lý Nhân Tông. Làm
quan Hàn lâm Học sĩ rồi thăng lên đến Thượng thư ( Mạc Đỉnh Chi là cháu
5 đời của ông). - Bùi Quốc Khái ( ? - ? )Người
làng Bình Lãng, phủ Thượng Hồng ( Nay là huyện Cẩm Bình, Hải Hưng ). Đỗ
Trạng nguyên khoa Ất Tỵ niên hiệu Trịng Phù thứ 10 (1185), đời Lý Cao
Tông. Ông đỗ cao và được nhận chức Nhập thị Kinh diên ( dậy Thái tử và
hâù vua học ) - Nguyễn Công Bình ( ? - ? )Người
đất Yên Lạc, phủ Tam Đới ( Vĩnh Phú ngày nay ). Đỗ Trạng nguyên khoa
Quý Dậu niên hiệu Kiến Gia thứ 3 (1213), đời Lý Huệ Tông. Làm quan đến
Hàn lâm Học sĩ . - Trương Hanh ( ? - ? )Người
làng Mạnh Tân ( Yên Tân ), huyện Gia Phúc, phủ Hạ Hồng , Hải Dương
(huyện Tứ Lộc, Hải Hưng ngày nay ). Đỗ Trạng nguyên khoa Nhâm Thìn,
niên hiệu Kiên Trung thứ 8(1232), đời Trần Thái Tông . Làm quan đến Thị
lang, Hàn lâm Học sĩ . - Nguyễn Quan Quang ( ? - ? )
Người
xã Tam sơn, huyện Đông Ngàn, Kinh Bắc( huyện Tiên Sơn , Hà Bắc ngày nay
). Đỗ Trạng nguyên khoa Giáp Ngọ(1234). Làm quan đến chức Bộc xạ, tặng
hàm Đại Tư không . - Lưu Miễn ( ? - ? )Còn
có tên Lưu Miện, không rõ quê quán. Đỗ Trạng nguyên khoa Kỷ Hợi niên
hiệu Thiên Ứng - Chính Bình thứ 8 (1239), đơì Trần Thái Tông. Làm quan
tới chức Hàn lâm Thị độc . - Nguyễn Hiền ( 1234 - ? )
Người
xã Dương A, huyện Thượng Hiên` , sau đổi là Thượng Nguyên ( nay là
huyện Nam Ninh, Hà Nam Ninh ). Đỗ Trạng nguyên khoa Đinh Muì , niên
hiệu Thiên Ứng-Chính Bình thứ 16( 1247), đời Trần Thái Tông. Khi ấy ông
mới 13 tuổi, vì còn thiếu niên vua cho về quê 3 năm tu dưỡng . Làm quan
đến chức Thượng thư bộ Công. Về hưu, mất tại nhà. Có đi sứ Nguyên vài
lân` . - Trần Quốc Lặc ( ? - ? )Người
làng Uông Hạ, huyện Thanh Lâm, châu Thượng Hồng ( nay là huyện Nam
Thanh , Hải Hưng ). Đỗ Trạng nguyên khoa Bính Thìn niên hiệu Nguyên
Phong thứ 6 (1256), đời Trần Thái Tông. Làm quan đến Thượng thự Sau khi
mất, vua phong làm Phúc thân`, hiệu là Mạnh Đạo Đại Vương . - Trương Xán ( ? - ? )Người
xã Hoành Bồ, huyện Quảng Trạch , châu Bố Chính ( nay thuộc tỉnh Bình
Trị Thiên ). Đỗ Trại Trạng nguyên, cùng khoa với kinh Trạng nguyên Trần
Quốc Lặc năm 1256, đời Trần Thái Tông. ( Thời Trần nếu ai quê từ Ninh
Bình trở ra đỗ Trạng nguyên thì gọi là Kinh Trạng nguyên, còn từ Thanh
Hoá trở vào gọi là Trại). Về tri thức đều phải giỏi như nhau . - Trần Cố ( ? - ? )Người
xã Phạm Triền , huyện Thanh Miện, phủ Hạ Hồng ( nay thuộc huyện Ninh
Khanh, Hải Hưng ). Đỗ Kinh Trạng nguyênkhoa Bính Dần niên hiệu Thiệu
Longthứ 9 (1266), đời Trần Thánh Tông. Làm quan đến Hiến sát sứ . - Bạch Liêu ( ? - ? )Người
xã Nguyên Xá, huyện Đông Thành, phủ Diễn Châu( nay thuộc tỉnh Nghệ Tĩnh
). Đỗ Trại Trạng nguyên cùng khoa với Kinh Trạng nguyên Trần Cố khoa
Bính Dần. Sau khi qua đời được vua phong cho làm Phúc thần, hiệu là
Đương Cảnh thành hoàng Đại Vương. - Lý Đạo Tái ( 1254 - 1334 )Người
làng Vạn Tải, huyện Gia Định xứ Kinh Bắc ( nay là huyện Thuận Than`h ,
Hà Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Nhâm Tý, niên hiệu Nguyên Phong thứ 2 (
1252 ), đời Trần Thái Tông. Làm quan ở Đông các Viện Hàn lâm, có đi sứ
Trung Quốc. Về sau , ông bỏ quan đi tu ở chuà Quỳnh Lâm ( Hải Dương cũ
), được sư pháp Loa và Trần Nhân Tông ( tổ thứ nhất ) rất trọng . Năm
1317, Pháp Loa ( vị tổ thứ 2) đem y bát của Điêu ngự giác hoan`g ( tổ
thứ nhất ) truyền cho . Sau khi được truyền Y bát, Đạo Tái lên tu ở núi
Yên Tử làm vị tổ thứ 3 của phái Phật Trúc Lâm, với đạo hiệu Huyền Quang
Tôn Giả . Huyền Quang giỏi thơ văn. Hiện còn tác phẩm " Trần triều thế
phả hành trạng " - Đào Thúc ( ? - ? )Người
xã Phủ Lý, huyện Đông Sơn ( nay thuộc tỉnh Thanh Hoá ). Đỗ Trạng nguyên
khoa Ất Hợi, niên hiệu Bảo Phù thứ 3 (1275), đời Trần Thánh Tông .
Không rõ ông làm quan đến chức gì. Chỉ biết sau khi chết ông được phong
Phúc thân` tại địa phương . - Mạc Đỉnh Chi ( 1272 - 1346 )Có
tên tự 9 tên chữ ) là Tiết Phu, người làng Lũng Động. Đỗ Trạng nguyên
khoa Giáp Thìn niên hiệu Hưng Long thứ 12 (1304), đời Trần Anh Tông.
Làm quan đến Tả bộc xạ ( tức Thượng thư ), đi sứ nhà nguyên 2 lần. Thân
hình xấu xí, tính giản dị thanh liêm, minh mẫn , đối đáp nhanh . Khi
vào thi Đình, vua thấy ông quái dị , tỏ ý không hài lòng. Ông liền làm
bài " Ngọc tỉnh liên phú " ( bài phú hoa sen trong giếng ngọc ) để tỏ
chí mình. " Ngọc tỉnh liên phú ", thơ và câu đối cu/a ông vẫn còn
truyền tới ngày nay trong sách "Việt âm thi tập" và " Toàn Việt thi lục
". - Đào Sư Tích ( ? - ? )Người
làng Cổ Lễ, huyện Nam Chân , sau đổi là huyện Nam Trực, phủ Thiên
Trường ( nay thuộc huyện Nam Ninh , Hà Nam Ninh ). Đỗ trạng nguyên khoa
Giáp Dần niên hiệu Long Khánh thứ 2 (1374), đời Trần Duệ Tông. Làm quan
Tả tư lang trung, Nhập nội Hà khiển Han`h khiển . Vua sai ông chép sách
" Bảo hoà điện dư bút ". Thời Hồ Quý Ly, bị giáng xuống Trung tư thị
lang, Tri thẩm hình viện sự. Sau khi qua đời dân làng Cổ Lễ thờ ông làm
Than`h hoan`g, được nhiều triều đại vua chúa ban sắc cho làm Thượng
đẳng thân`. - Lưu Thúc Kiệm ( ? - ? )Người
làng Trạm Lệ, huyện Gia Bình, phủ Thuận Am, xứ Kinh Bắc ( nay thuộc
huyện Gia Lương, Hà Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Canh Thìn niên hiệu
Thánh nguyên thứ nhất (1400), đời Hồ Quý Lỵ Làm quan đến Hàn Lâm trực
học sĩ. Ông giỏi văn từ biện bạch nên Hồ Quý Ly giao cho thảo các văn
từ bang giao với các nước láng giềng. Ông là bạn cùng khoa với nhiều
người nổi tiếng như Nguyễn Trãi, Lý Tử Tấn, Vũ Mộng Nguyên ... Họ đều
phục tài năng mẫn cán và đức tính liêm khiết của ông. - Nguyễn Trực ( 1417 - 1474 )Có
tên chữ là Công Dĩnh, tên hiệu là Hu Liêu, người làng Bối Khê, huyện
Ứng Thiên, trấn Sơn Nam ( nay thuộc huyện Thanh Oai , Hà Sơn Bình ). Đỗ
Trạng nguyên khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ 3(1442), đời Lê Thái
Tông. Làm quan đến Hàn lâm viện Thị giảng, đi sứ nha Minh gặp khi thi
hội, ứng chế ông lại đỗ đầụ Người đương thời gọi ông là Lưỡng quốc
Trạng nguyên- Trạng nguyên hai nước . Hiện còn 3 tác phẩm : Bảo anh
lương phương ( y học ), Hu Liêu tập (văn), và Ngu nhàm (văn). - Nguyễn Nghiêu Tư ( ? - ? )Có
tên hiệu là Tùng Khê, thuở nhỏ còn có tên tục là Lợn vì đẻ tháng Hợi,
người xã Phú Lương , huyện Võ Giàng , phủ Từ Sơn, xứ Kinh Bắc ( nay
thuộc huyện Quế Võ, Hà Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Mậu Thìn niên hiệu
Thái Hoà thứ 6 (1448), đời Lê Nhân Tông. Làm quan An phủ sứ, Hàn lâm
trực học sĩ. Đi sứ nhà Minh rồi được thăng lên Lại bộ Thượng thư . - Lương Thế Vinh (1441 - ? )
Có
tên chữ là Cảnh Nghị , hiệu là Thụy Hiên, người làng Cao Hương, huyện
Thiên Bản, trấn Sơn Nam Hạ ( nay là huyện Vụ bản, Hà Nam Ninh ). Đỗ
Trạng nguyên khoa Quý Mùi niên hiệu Quang Thuận thứ 4 (1463), đời
LêThánh Tông. Làm quan các chức: Trực học sĩ viện Hàn lâm, Thị thư,
Chưởng viện sự. Ông chẳng những giỏi văn còn giỏi toán nên người đương
thời gọi ông là Trạng Lường . - Vũ Kiệt ( ? - ? )Người
xã Yên Việt, huyện Siêu Loại, Kinh Bắc ( nay là huyện Thuận Thành , Hà
Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Quý Tỵ, niên hiệu Hồng Đức thứ 3 (1473),
đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến Tả thị lang kiêm Đông các hiệu thư . - Vũ Tuấn Thiều ( 1425 - ? )
Người
làng Nhật Thiều, huyện Quảng Đức, phủ Trung Đô ( Nay thuộc huyện Từ
Liêm, Hà Nội ). Đỗ Trạng nguyên khoa Ất Mùi , niên hiệu Hồng Đức thứ 6
(1475), đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến Lại bộ Tả thị lang. - Phạm Đôn Lễ ( 1454 - ? )Người
làng Hải Triều , huyện Ngự Thiên, phủ Long Hưng, trấn Sơn Nam Hạ ( nay
thuộc huyện Hưng Hà, Thái Bình ). Đỗ Trạng nguyên khoa Tân Sửu, niên
hiệu Hồng Đức thứ 12 (1481), đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến Thị lang,
Thượng thự Ông là tổ sư nghề dệt chiếu cói Hới nổi tiếng của tỉnh Thái
Bình . - Nguyễn Quang Bật ( 1463 - 1505 )
Người
làng Bình Ngô, huyện Gia Bình, phủ Thuận An, Kinh Bắc ( Nay là huyện
Gia Lương, Hà Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Giáp Thìn, niên hiệu Hồng Đức
thứ 15 (1484), đời Lê Thánh Tông. Làm quan Hàn lâm Hiệu lý. Ông là
thành viên nhóm Tao Đàn nhị thập bát tú. Vì trái ý của LêUy Mục nên bị
giáng xuống Thưà Tuyên, Quảng Nam. Vua sai người mật dìm chết ở sông
Phúc Giang. Tương Dực Đế biết ông chết oan, bèn truy phong tước Bá , và
tặng lá cờ thêu 3 chữ" Trung Trạng Nguyên ". Vua còn cho dân địa phương
lập miếu thờ làm thành hoàng . - Trần Sùng Dĩnh ( 1465 - ? )
Người
làng Đông Khê, huyện Thanh Lâm, phủ Thượng Hồng ( Nay là huyện Thanh
Hà, Hải Hưng ). Đỗ Trạng nguyên khoa Đinh Mùiniên hiệu Hồng Đức thứ 18
(1487), đời Lê Thánh Tông. Làm quan Đô ngự sử Thập nhị Kinh diên, rồi
được thăng lên Hộ bộ Thượng thự Khi mất được phong cho làm Phúc thân`
tại quệ - Vũ Duệ ( ? - 1520 )Còn
có tên là Vũ Công Duệ, tên lúc nhỏ là Nghĩa Chi, người xã Trình Xá,
huyện Sơn Vi, trấn Sơn Tây( nay thuộc huyện Thanh Sơn, tỉnh Vĩnh Phú).
Đỗ Trạng nguyên khoa Canh Tuất, niên hiệu Hồng Đức thứ 21 (1490). Làm
quan đến Lại bộ Thượng thư kiêm Đông các Đại học sĩ chầu Kinh diên,
được tặng Thiếu bảo, tước Trịnh Khê Hầụ - Vũ Tích ( ? - ? )Có
sách cho là Vũ Dương, người làng Man Nhuế, huyện Thanh Lâm, Thừa Tuyên
, Hải Dương ( nay thuộc huyệ Nam Thanh , Hải Hưng ). Đỗ Trạng nguyên
khoa Quý Sửu, niên hiệu Hồng Đức thứ 24 (1493). Làm quan đến Hàn lâm
Thị thư, đi sứ Trung Quốc, được thăng lên Công bộ Thượng thư, tước Hầụ
Có chân trong nhóm Tao Đàn thị nhập bát tú của LêThánh Tông . - Nghiêm Hoản ( ? - ? )Còn
có tên là Viên, xã Phùng Ninh Giang, huyện Quế Dương, phủ Từ Sơn, trấn
Kinh Bắc ( nay huyện Quế Võ, Hà Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Bính Thìn
niên hiệu Hồng Đức thứ 27 (1496), đời Lê Thánh Tông. Ông mất ngay sau
khi đỗ, chưa kiệp nhận chức . - Đỗ Lý Khiêm ( ? - ? )Người
xã Dong Lãng, phủ Kiến Xương, trấn Sơn Nam Hạ ( Nay là huyện Vũ Thư ,
Thái Bình ). Đỗ Trạng nguyên khoa thi Kỷ Mùi, niên hiệu Cảnh Thống thứ
2 (1499), đời Lê Hiển Tông. Làm quan đến Phó đô Ngự sử. Đi sứ nhà Minh
bị mất ở dọc đường.
Được sửa bởi Admin ngày 2008-12-29, 11:06; sửa lần 1.