DSO - DIỄN ĐÀN SINH VIÊN ĐÀ LẠT

Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT


    vật liệu composite

    palebrand
    palebrand
    Lao công tạp vụ
    Lao công tạp vụ


    Tổng số bài gửi : 8
    Cảm ơn : 3

    vật liệu composite Empty vật liệu composite

    Bài gửi by palebrand 2011-02-11, 08:47




    VẬT LIỆU
    COMPOSITE LÀ GÌ ??






    Giới
    thiệu vật liệu composite






    Vật liệu
    Composite là vật liệu được chế tạo tổng hợp từ hai hay nhiều vật liệu khác nhau
    nhằm mục đích tạo ra một vật liệu mới có tính năng ưu việt hơn hẳn vật liệu ban
    đầu. Vật liệu Composite được cấu tạo từ các thành phần cốt nhằm đảm bảo cho
    Composite có được các đặc tính cơ học cần thiết và vật liệu nền đảm bảo cho các
    thành phần của Composite liên kết, làm việc hài hoà với nhau.






    1. Lịch
    sử hình thành và phát triển:






    Vật liệu
    Composite đã xuất hiện từ rất lâu trong cuộc sống, khoảng 5.000 năm trước Công
    nguyên người cổ đại đã biết vận dụng vật liệu composite vào cuộc sống (ví dụ: sử
    dụng bột đá trộn với đất sét để đảm bảo sự dãn nở trong quá trình nung đồ gốm).
    Người Ai Cập đã biết vận dụng vật liệu Composite từ khoảng 3.000 năm trước Công
    nguyên, sản phẩm điển hình là vỏ thuyền làm bằng lau, sậy tẩm pitum về sau này
    các thuyền đan bằng tre chát mùn cưa và nhựa thông hay các vách tường đan tre
    chát bùn với rơm, rạ là những sản phẩm Composite được áp dụng rộng rãi trong đời
    sống xã hội. Sự phát triển của vật liệu composite đã được khẳng định và mang
    tính đột biến vào những năm 1930 khi mà stayer và Thomat đã nghiên cứu, ứng dụng
    thành công sợi thuỷ tinh; Fillis và Foster dùng gia cường cho Polyeste không no
    và giải pháp này đã được áp dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp chế tạo máy
    bay, tàu chiến phục vụ cho đại chiến thế giới lần thức hai. Năm 1950 bước đột
    phá quan trọng trong ngành vật liệu Composite đó là sự xuất hiện nhựa Epoxy và
    các sợi gia cường như Polyeste, Nylon,… Từ năm 1970 đến nay vật liệu composite
    nền chất dẻo đã được đưa vào sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp và
    dân dụng,y tế, thể thao, quân sự vv…






    2. Ưu
    điểm:






    Tính ưu
    việt của vật liệu Composite là khả năng chế tạo từ vật liệu này thành các kết cấu
    sản phẩm theo những yêu cầu kỹ thuật khác nhau mà ta mong muốn, các thành phần
    cốt của Composite có độ cứng, độ bền cơ học cao, vật liệu nền luôn đảm bảo cho
    các thành phần liên kết hài hoà tạo nên các kết cấu có khả năng chịu nhiệt và
    chịu sự ăn mòn của vật liệu trong điều kiện khắc nghiệt của môi trường. Một
    trong các ứng dụng có hiệu quả nhất đó là Composite polyme, đây là vật liệu có
    nhiều tính ưu việt và có khả năng áp dụng rộng rãi, tính chất nổi bật là nhẹ, độ
    bền cao, chịu môi trường, rễ lắp đặt, có độ bền riêng và các đặc trưng đàn hồi
    cao, bền vững với môi trường ăn mòn hoá học, độ dẫn nhiệt, dẫn điện thấp. Khi
    chế tạo ở một nhiệt độ và áp suất nhất định dễ vận dụng các thủ pháp công nghệ,
    thuận lợi cho quá trình sản xuất.






    PHÂN
    LOẠI COMPOSITE:






    Vật liệu
    composite được phân loại theo hình dạng và theo bản chất của vật liệu thành phần.






    1 - Phân
    loại theo hình dạng






    a. Vật liệu
    composite độn dạng sợi:






    Khi vật
    liệu tăng cường có dạng sợi, ta gọi đó là composite độn dạng sợi, chất độn dạng
    sợi gia cường tăng cơ lý tính cho polymer nền.






    b. Vật liệu
    composite độn dạng hạt :






    Khi vật
    liệu tăng cường có dạng hạt, các tiểu phân hạt độn phân tán vào polymer nền. Hạt
    khác sợi ở chỗ nó không có kích thước ưu tiên.






    2 - Phân
    loại theo bản chất, thành phần







    Composite nền hữu cơ (nhựa, hạt) cùng với vật liệu cốt có dạng: sợi hữu cơ
    (polyamide, kevlar…), Sợi khoáng (thủy tinh, carbon…), sợi kim loại (Bo, nhôm…)







    Composite nền kim loại: nền kim loại (hợp kim Titan, hợp kim Al,…) cùng với độn
    dạng hạt: sợi kim loại (Bo), sợi khoáng (Si, C)…







    Composite nền khoáng (gốm) với vật liệu cốt dạng: sợi kim loại (Bo), hạt kim loại
    (chất gốm), hạt gốm (cacbua, Nitơ)…






    CẤU TẠO
    CỦA VẬT LIỆU COMPOSITE






    1) Polymer
    nền:






    Là chất kết
    dính, tạo môi trường phân tán, đóng vai trò truyền ứng suất sang độn khi có ngoại
    lực tác dụng lên vật liệu.






    Có thể tạo
    thành từ một chất hoặc hỗn hợp nhiều chất được trộn lẫn một cách đồng nhất tạo
    thể liên tục.






    Trong thực
    tế, người ta có thể sử dụng nhựa nhiệt rắn hay nhựa nhiệt dẻo làm polymer nền:






    •Nhựa nhiệt
    dẻo: PE, PS, ABS, PVC…độn được trộn với nhựa, gia công trên máy ép phun ở trạng
    thái nóng chảy.






    •Nhựa nhiệt
    rắn: PU, PP, UF, Epoxy, Polyester không no, gia công dưới áp suất và nhiệt độ
    cao, riêng với epoxy và polyester không no có thể tiến hành ở điều kiện thường,
    gia công bằng tay (hand lay- up method). Nhìn chung, nhựa nhiệt rắn cho vật liệu
    có cơ tính cao hơn nhựa nhiệt dẻo.






    •Một số
    loại nhựa nhiệt rắn thông thường:






    Polyester:





    Nhựa
    polyester được sử dụng rộng rãi trong công nghệ composite, Polyester loại này
    thường là loại không no, đây là nhựa nhiệt rắn, có khả năng đóng rắn ở dạng lỏng
    hoặc ở dạng rắn nếu có điều kiện thích hợp. Thông thường người ta gọi polyester
    không no là nhựa polyester hay ngắn gọn hơn là polyester.






    Polyester
    có nhiều loại, đi từ các acid, glycol và monomer khác nhau, mỗi loại có những
    tính chất khác nhau. Chúng có thể rất khác nhau trong các loại nhựa UPE khác
    nhau, phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố:






    Thành phần
    nguyên liệu (loại và tỷ lệ tác chất sử dụng)






    Phương
    pháp tổng hợp






    Trọng lượng
    phân tử






    Hệ đóng rắn
    (monomer, chất xúc tác, chất xúc tiến)






    Hệ chất độn





    Bằng cách
    thay đổi các yếu tố trên, người ta sẽ tạo ra nhiều loại nhựa UPE có các tính chất
    đặc biệt khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu sử dụng.






    Có hai loại
    polyester chính thường sử dụng trong công nghệ composite. Nhựa orthophthalic
    cho tính kinh tế cao, được sử dụng rộng rãi. Còn nhựa isophthalic lại có khả
    năng kháng nước tuyệt vời nên được xem là vật liệu quan trọng trong công nghiệp,
    đặc biệt là hàng hải.






    Đa số nhựa
    polyester có màu nhạt, thường được pha loãng trong styrene. Lượng styrene có thể
    lên đến 50% để làm giảm độ nhớt của nhựa, dễ dàng cho quá trình gia công. Ngoài
    ra, styrene còn làm nhiệm vụ đóng rắn tạo liên kết ngang giữa các phân tử mà
    không có sự tạo thành sản phẩm phụ nào. Polyester còn có khả năng ép khuôn mà
    không cần áp suất.






    Polyester
    có thời gian tồn trữ ngắn là do hiện tượng tự đóng rắn của nó sau một thời
    gian. Thông thường, người ta thêm vào một lượng nhỏ chất ức chế trong quá trình
    tổng hợp polyester để ngăn ngừa hiện tượng này.






    Nhà sản
    xuất có thể cung cấp nhựa ở dạng tự nhiên hay có dùng một số phụ gia. Nhựa có
    thể được sản xuất để chỉ cần cho xúc tác vào là sử dụng được. Như đã đề cập ở
    trên, cần phải có thời gian để polyester tự đóng rắn. Tốc độ trùng hợp quá chậm
    cho mục đích sử dụng, vì vậy cần dùng chất xúc tác và chất xúc tiến để đạt độ
    trùng hợp của nhựa trong một khoảng thời gian nào đó.






    Khi đã
    đóng rắn, polyester rất cứng và có khả năng kháng hoá chất. Quá trình đóng rắn
    hay tạo kết ngang được gọi là quá trình Polymer hóa. Đây là phản ứng hoá học chỉ
    có một chiều. Cấu trúc không gian này cho phép nhựa chịu tải được mà không bị
    giòn.






    Cần phải
    chuẩn bị hỗn hợp nhựa trước khi sử dụng. Nhựa và các phụ gia khác phải được
    phân tán đều trước khi cho xúc tác vào. Phải khuấy đều và cẩn thận để loại bỏ bọt
    khí trong nhựa ảnh hưởng quá trình gia công. Điều này rất quan trọng do bọt khí
    còn trong nhựa sẽ ảnh hưởng tính chất cơ lý, làm cấu trúc sản phẩm bị yếu. Cần
    phải chú ý rằng việc dùng xúc tác và xúc tiến với hàm lượng vừa đủ sẽ cho vật
    liệu những tính chất tốt nhất. Nếu quá nhiều xúc tác sẽ làm quá trình gel hoá xảy
    ra nhanh hơn, ngược lại, nếu ít xúc tác quá trình đóng rắn sẽ bị chậm lại.






    Vinylester:





    Vinylester
    có cấu trúc tương tự như polyester, nhưng điểm khác biệt chủ yếu của nó với
    polyester là vị trí phản ứng, thường là ở cuối mạch phân tử do vinylester chỉ
    có kết đôi C=C ở hai đầu mạch mà thôi. Toàn bộ chiều dài mạch phân tử đều sẵn
    chịu tải, nghĩa là vinylester dai và đàn hồi hơn polyester. Vinylester có ít
    nhóm ester hơn polyester, nhóm ester rất dễ bị thủy phân, tức là vinylester
    kháng nước tốt hơn các polyester khác, do vậy nó thường được ứng dụng làm ống dẫn
    và bồn chứa hoá chất.






    Khi so
    sánh với polyester thì số nhóm ester trong vinylester ít hơn, nghĩa là
    vinylester ít bị ảnh hưởng bởi phản ứng thủy phân. Thường dùing vật liệu này
    như là lớp phủ bên ngoài cho sản phẩm ngập trong nước, như là vỏ ngoài của tàu,
    thuyền. Cấu trúc đóng rắn của vinylester có khuynh hướng dai hơn polyester, mặc
    dù để đạt tính chất này, nhựa cần nhiệt độ cao sau đóng rắn.






    Epoxy:





    Epoxy là
    đại diện cho một số nhựa có tính năng tốt nhất hiện nay. Nói chung, epoxy có
    tính năng cơ lý, kháng môi trường hơn hẳn các nhựa khác, là loại nhựa được sử dụng
    nhiều nhất trong các chi tiết máy bay. Với tính chất kết dính và khả năng kháng
    nước tuyệt vời của mình, epoxy rất lý tưởng để sử dụng trong ngành đóng tàu, là
    lớp lót chính cho tàu chất lượng cao hoặc là lớp phủ bên ngoài vỏ tàu hay thay
    cho polyester dễ bị thủy phân bởi nước và gelcoat.






    Nhựa
    epoxy được tạo thành từ những mạch phân tử dài, có cấu trúc tương tự
    vinylester, với nhóm epoxy phản ứng ở vị trí cuối mạch. Nhựa epoxy không có
    nhóm ester, do đó khả năng kháng nước của epoxy rất tốt. Ngoài ra, do có hai
    vòng thơm ở vị trí trung tâm nên nhựa epoxy chịu ứng suất cơ và nhiệt nó tốt
    hơn mạch thẳng, do vậy, epoxy rất cứng, dai và kháng nhiệt tốt.






    Nhựa
    epoxy, ta dùng chất đóng rắn để tạo mạng không gian ba chiều. Chất đóng rắn ưa
    sử dụng là amine, được cho vào epoxy, lúc này giữa chúng sẽ xảy ra phản ứng hoá
    học. Thường nhóm epoxy sẽ phản ứng kết khối với nhóm amine, tạo ra cấu trúc
    phân tử ba chiều phức tạp. Amine kết hợp với epoxy theo một tỉ lệ nhất định,
    đây là yếu tố quan trọng vì việc trộn đúng tỉ lệ đảm bảo cho phản ứng xảy ra
    hoàn toàn. Nếu tỉ lệ trộn không đúng thì nhựa chưa phản ứng hoặc chất đóng rắn
    còn dư trong hỗn hợp sẽ ảnh hưởng đến tính chất sản phẩm sau đóng rắn.






    Để đảm bảo
    tỉ lệ phối trộn chính xác, nhà sản xuất thường công thức hoá các thành phần và
    đưa ra một tỉ lệ trộn đơn giản bằng cách đo khối lượng hay thể tích của chúng.






    Cả nhựa
    epoxy lỏng và tác nhân đóng rắn đều có độ nhớt thấp thuận lợi quá trình gia
    công. Epoxy đóng rắn dễ dàng và nhanh chóng ở nhiệt độ phòng từ 5-150oC, tuỳ
    cách lựa chọn chất đóng rắn. Một trong những ưu điểm nổi bật của epoxy là co
    ngót thấp trong khi đóng rắn. Lực kết dính, tính chất cơ lý của epoxy được tăng
    cường bởi tính cách điện và khả năng kháng hoá chất.






    Ứng dụng
    của epoxy rất đa dạng, nó được dùng làm: keo dán, hỗn hợp xử lý bề mặt, hỗn hợp
    đổ, keo trám, bột trét, sơn.






    2) Chất độn(
    cốt):






    Đóng vai
    trò là chất chịu ứng suất tập trung vì độn thường có tính chất cơ lý cao hơn nhựa.
    Người ta đánh giá độn dựa trên các đặc điểm sau:






    • Tính
    gia cường cơ học.






    • Tính
    kháng hoá chất, môi trường, nhiệt độ.






    • Phân
    tán vào nhựa tốt.






    • Truyền
    nhiệt, giải nhiệt tốt.






    • Thuận lợi
    cho quá trình gia công.






    • Giá
    thành hạ, nhẹ.






    Tuỳ thuộc
    vào từng yêu cầu cho từng loại sản phẩm mà người ta có thể chọn loại vật liệu độn
    cho thích hợp. Có hai dạng độn:






    • Độn dạng
    sợi: sợi có tính năng cơ lý hoá cao hơn độn dạng hạt, tuy nhiên, sợi có giá
    thành cao hơn, thường dùng để chế tạo các loại vật liệu cao cấp như: sợi thủy
    tinh, sợi carbon, sợi Bo, sợi cacbua silic, sợi amide…






    • Độn dạng
    hạt: thường được sử dụng là : silica, CaCO3, vẩy mica, vẩy kim loại, độn
    khoáng, cao lanh, đất sét, bột talc, hay graphite, carbon… khả năng gia cường
    cơ tính của chất độn dạng hạt dược sử dụng với mục đích sau:






    - Giảm
    giá thành






    - Tăng thể
    tích cần thiết đối với độn trơ, tăng độ bền cơ lý, hoá, nhiệt, điện, khả năng
    chậm cháy đối với độn tăng cường.






    - Dễ đúc
    khuôn, giảm sự tạo bọt khí trong nhựa có độ nhớt cao.






    - Cải thiện
    tính chất bề mặt vật liệu, chống co rút khi đóng rắn, che khuất sợi trong cấu tạo
    tăng cường sợi, giảm toả nhiệt khi đóng rắn.






    Cốt sợi cũng
    có thể là sợi tự nhiên (sợi đay, sợi gai, sợi lanh, xơ dừa, xơ tre, bông…), có
    thể là sợi nhân tạo (sợi thuỷ tinh, sợi vải, sợi poliamit…). Tuỳ theo yêu cầu sử
    dụng mà người ta chế tạo sợi thành nhiều dạng khác nhau : sợi ngắn, sợi dài, sợi
    rối, tấm sợi….






    Việc trộn
    thêm các loại cốt sợi này vào hỗn hợp có tác dụng làm tăng độ bền cơ học cũng
    như độ bền hoá học của vật liệu PC như : khả năng chịu được va đập ; độ giãn nở
    cao; khả năng cách âm tốt; tính chịu ma sát - mài mòn; độ nén, độ uốn dẻo và độ
    kéo đứt cao; khả năng chịu được trong môi trường ăn mòn như: muối, kiềm, axít…
    Những khả năng đó đã chứng tỏ tính ưu việt của hệ thống vật liệu PC mới so với
    các loại Polyme thông thường. Và, cũng chính vì những tính năng ưu việt âý mà hệ
    thống vật liệu PC đã được sử dụng rông rãi trong sản xuất cũng như trong đời sống.






    3) Chất
    pha loãng:






    Tính chất
    cuả polyester phụ thuộc không những vào hàm lượng nối đôi và nhóm ete, vào mạch
    thơm hay thẳng, mức độ đa tụ mà còn phụ thuộc vào tính chất cuả tác nhân nối
    ngang – monomer.






    Các
    monomer khâu mạch ngang được dùng để đồng trùng hợp với các nối đôi trong nhựa
    UPE, tạo kết ngang, thường là chất có độ nhớt thấp (dạng lỏng) nên còn có tác dụng
    làm giảm độ nhớt của hỗn hợp, do vậy chúng còn được gọi là chất pha loãng.
    Monomer pha loãng phải thỏa mãn các điều kiện sau:






    • Đồng
    trùng hợp tốt với polyester, không trùng hợp riêng rẽ tạo sản phẩm không đồng
    nhất, làm ảnh hưởng đến tính chất cuả sản phẩm, hoặc còn sót lại monomer làm sản
    phẩm mềm dẻo, kém bền.






    • Monomer
    phải tạo hỗn hợp đồng nhất với polyester, tốt nhất là dung môi cho polyester.
    Lúc đó nó hoà tan hoàn toàn vào giữa các mạch phân tử polyester, tạo thuận lợi
    cho phản ứng đóng rắn và tạo độ nhớt thuận lợi cho quá trình gia công






    • Nhiệt độ
    sôi cao, khó bay hơi trong quá trình gia công và bảo quản.






    • Nhiệt
    phản ứng đồng trùng hợp thấp, sản phẩm đồng trùng hợp ít co rút.






    • Ít độc.





    Để đóng rắn
    polyester, người ta dùng các monomer : styrene, metyl meta acrylat (MMA),
    vinyl, triallil xianuarat, … trong đó styrene được sử dụng nhiều nhất do có những
    tính chất ưu việt:






    • Có độ
    nhớt thấp.






    • Tương hợp
    tốt với polyester, khả năng đồng trùng hợp cao, tự trùng hợp thấp.






    • Đóng rắn
    nhựa nhanh.






    • Sản phẩm
    chịu thời tiết tốt, cơ lý tính cao, cách điện tốt.






    • Khả
    năng tự bốc cháy thấp.






    4) Chất
    tách khuôn, chất làm kín và các phụ gia khác:






    • Chất
    tách khuôn.






    - Chất
    tách khuôn có tác dụng ngăn cản nhựa bám dính vào bề mặt khuôn.






    - Chất
    tách khuôn dùng trong đắp tay là loại chất róc khuôn ngoại được bôi trực tiếp
    lên khuôn.






    - Một số
    chất róc khuôn: wax, silicon, dầu mỏ, mỡ heo…






    • Chất
    làm kín:






    - Với
    khuôn làm từ các vật liệu xốp như gỗ, thạch cao thì cần phải bôi chất làm kín
    trước khi dùng chất róc khuôn.






    - Các chất
    làm kín xâm nhập vào các lỗ xốp, ngăn chặn nhựa bám vào.






    - Một số
    chất làm kín: Cellulose acetate, wax, silicon, stearic acid, nhựa furane, véc
    ni, sơn mài…






    • Chất tẩy
    bọt khí






    - Bọt khí
    làm sản phẩm composite bị giảm độ chịu lực, độ chịu thời tiết và thẩm mỹ bề mặt.






    - Lượng
    thường sử dụng: 0.2-0.5% lượng nhựa.






    - Lưu ý:
    nên cho chất tẩy bọt khí vào nhựa trước khi dùng các thành phần khác.






    • Chất thấm
    ướt sợi:






    - Có tác
    dụng tăng khả năng thấm ướt sợi giúp sử dụng độn nhiều hơn.






    - Lượng
    dùng: 0.5-1.5% so với độn.






    • Chất
    tăng độ phân tán






    • Chất
    ngăn thoát hơi styrene






    5) Xúc
    tác – Xúc tiến:






    • Xúc tác





    Các chất
    xúc tác chỉ được cho vào nhựa trước khi gia công. Vai trò của chúng là tạo gốc
    tự do kích động cho quá trình xúc tác phản ứng đồng trùng hợp.






    Tác nhân
    kích thích cho sự tạo thành gốc tự do có thể là chất xúc tiến, bức xạ ánh sáng,
    tia tử ngoại hay nhiệt độ.






    Chất xúc
    tác gồm các loại






    Xúc tác
    Peroxide






    Peroxide:
    thông dụng nhất là benzoil-peroxide






    Nó là loại
    bột trắng, tồn tại ở ba dạng: khô (khoảng 5% ẩm), paste trong nước (khoảng 25%
    nước), và thông dụng nhất là paste trong tricresyl-phosphonate hay dimetyl
    phthalate (khoảng 70% peroxide). Nó được dùng để đóng rắn nhựa polyester (ở nhiệt
    độ khoảng trên 80Oc) và thường được dùng với tỉ lệ 0,5-2% so với nhựa.






    Ngoài ra
    các chất xúc tác thuộc loại peroxide còn có:






    Di-t-butyl
    peroxide (CH3)3-C-O-O-C-(CH3)3






    Di-acetyl
    peroxide (CH3)3-CO-O-O-OC-(CH3)3






    Hydroperoxide
    :






    t-butyl-hydroperoxide
    (CH3)3-COOH






    Cumen-hydroperoxide
    C6H5-C-(CH3)2-O-OH






    Hai loại
    MEKP và HCH được dùng để đóng rắn nguội cho nhựa polyester.






    MEKP là
    tên viết tắt cuả metyl ethyl keton peroxide, nó thực chất là hỗn hợp của một số
    hợp chất peroxide, thành phần thay đổi tùy thuộc vào nhà sản xuất. Nó là chất
    oxi hoá mạnh nên phải tránh tiếp xúc với oxi.






    HCH là sản
    phẩm phản ứng giữa hydroperoxide với cyclohexanol peroxide và được gọi tên là
    cyclo-hexanol peroxide. Tuy nhiên nó là hỗn hợp của ít nhất hai trong bốn chất
    sau (theo Criegree, Schorenberg và Becke)






    Xúc tác
    azo và diazo






    Diazo
    aminobenzen: C6H5-NH-N=N-C6H5






    Dinitric
    cuả acid diizobutyric: NC(CH3)2-N=N-C(CH3)2-COO-CN






    Dimetyl
    ester cuả acid diizobutyric: C2H5-OOC-C(CH3)2-N=N-C(CH3)2-COO-C2H5






    • Chất
    xúc tiến






    Chất xúc
    tiến là chất đóng vai trò xúc tác cho phản ứng tạo gốc tự do cuả chất xúc tác.
    Dùng chất xúc tiến sẽ giảm được nhiệt độ và thời gian đóng rắn một cách đáng kể
    và có thể đóng rắn nguội. Gồm các loại:






    Xúc tiến
    kim loại






    Xúc tiến
    kim loại là muối cuả kim loại chuyển tiếp như: cobalt, chì, mangan, ceri, … và
    các acid như: naphthenic, linoleic, octonic,… hoà tan tốt trong polymer. Loại
    xúc tác này thường dùng chung với các chất xúc tác dạng hydroperoxit (MEKP,
    HCH). Naphthenic-cobalt là loại thông dụng nhất thường dùng






    Ngoài xúc
    tiến kim loại ở dạng muối, người ta còn dùng dạng phức, ví dụ: Ferrocen, dạng
    phức dicyclopentadienyl cuả sắt dùng để xúc tiến cho cumen peroxit khi cần đóng
    rắn nhanh ở nhiệt độ khoảng 80oC.






    Amin bậc
    ba






    Loại xúc
    tiến này thường được dùng với các chất xúc tác peroxide, thuộc loại này thường
    gặp






    Dimetyl-aniline
    ( DMA ) : C6H5N(CH3)2






    Dietyl-aniline
    ( DEA ) : C6H5N(C2H5)2






    Dimetyl-p-toluidin
    ( DMPT ) : CH3C6H5N(CH3)2






    ỨNG DỤNG





    - Thế giới:





    Với lịch
    sử phát triển phong phú của mình, vật liệu composite đã được nhiều nhà nghiên cứu
    khoa học trên thế giới biết đến. Việc nghiên cứu và áp dụng thành công vật liệu
    này đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Đại chiến thế giới thứ hai nhiều
    nước đã sản xuất mày bay, tàu chiến và vũ khi phụ vụ cho cuộc chiến này. Cho đến
    nay thì vật liệu Composite polyme đã được sử dụng để chế tạo nhiều chi tiết,
    linh kiện chế tạo ôtô; Dựa trên những ưu thế đặc biệt như giảm trọng lượng, tiết
    kiệm nhiên liệu, tăng độ chịu ăn mòn, giảm độ rung, tiếng ồn và tiết kiệm nhiên
    liệu cho máy móc. Ngành hàng không vũ trụ sử dụng vật liệu này vào việc cuốn
    cánh máy bay, mũi máy bay và một số linh kiện, máy móc khác của các hãng như
    Boing 757, 676 Airbus 310… Trong ngành công nghiệp điện tử được sử dụng để sản
    xuất các chi tiết, các bảng mạch và các linh kiện. Ngành công nghiệp đóng tàu,
    xuồng, ca nô; các ngành dân dụng như y tế (hệ thống chân, tay giả, răng giả,
    ghép sọ…, ngành thể thao, các đồ dùng thể thao như gậy gôn, vợt tennit… và các
    ngành dân dụng, quốc kế dân sinh khác.






    - Việt
    Nam:






    Vật liệu
    composite được áp dụng hầu hết ở các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc
    dân. Tính riêng nhựa dùng để sản xất vật liệu composite được tiêu thụ ở Việt
    Nam khoảng 5.000 tấn mỗi năm; tại Hà Nội đã có 8 đề tài nghiên cứu về composite
    cấp thành phố được tuyển trọn, theo đó vật liệu composite được sử dụng nhiều
    trong đời sống xã hội. Tại khoa răng của bệnh viện trung ương Quân đội 108 đã sử
    dụng vật liệu Composite vào trong việc ghép răng thưa, các ngành thiết bị giáo
    dục, bàn ghế, các giải phân cách đường giao thông, hệ thống tàu xuồng, hệ thống
    máng trượt, máng hứng và ghế ngồi, mái che của các nhà thi đấu, các sân vận động
    và các trung tâm văn hoá…Việt Nam đã và đang ứng dụng vật liều Composite vào
    các lĩnh vực điện dân dụng, hộp công tơ điện, sào cách điện, đặc biệt là sứ
    cách điện.






    TẦM
    QUAN TRỌNG CỦA COMPOSITE






    Composite
    được ứng dụng rộng rãi trong:






    1.
    Trong giao thông vận tải:






    Thay thế các loại sắt, gỗ, ván... VD:
    càng, thùng trần của các loại xe oto, một số chi tiết của xe môtô.






    2.
    Trong hàng hải:






    Làm ghe, thuyền, thùng, tàu...





    3. Trong
    ngành hàng không:






    Thay thế vật liệu sắt, nhôm... trong máy
    bay dân dụng, quân sự






    4.
    Trong quân đội:






    Những phương tiện chiến đấu: tàu, cano,
    máy bay, phi thuyền...






    Dụng cụ, phương tiện phục vụ cho việc sản
    xuất nghiên cứu trong quân đội như: bồn chứa nước hoặc hóa chất, khay trồng
    rau, bia tập bắn....






    5.
    Trong công nghiệp hóa chất:






    Bồn chứa dung dịch acid (thay gelcoat bằng
    epoxy hoặc nhựa vinyleste)






    Bồn chứa dung dịch kiềm ( thay gelcoat bằng
    epoxy)






    6.
    Trong dân dụng:






    Sản phẩm trong sơn mài: bình, tô, chén, đũa...





    Sản phẩm trang trí nội thất: khung hình,
    phù điêu, nẹp hình, vách ngăn...






    Bàn ghế, tủ giả đá, khay, thùng, bồn





    Bài
    Viết được thực hiện bởi
    Cong
    ty SEO



    Hiện tại
    chúng tôi đang triển khai SEO các các từ khóa cho rất nhiều đồi tác lớn tại Hà
    nội và Sài gòn . Một số hiện tại Pale
    đang SEO



    travel
    to cambodia
    cho website : traveltocambodia.orgTop 8 google.com




    May thuy binh
    top 4 google.com.vn cho site dakcom.vn




    May toan dac dien tu
    , top 4



    Cambodia
    Travel
    page 2 no 1 cho site :cambodiatravelpackages.com



    Vietnam
    tours
    , trang 3 cho domain: vietnamcustomizedtours.com



    Vietnam
    holidays
    , trang 3



    Halong
    cruises
    , top 8 cho site
    :palomacruise.com



    Cruise
    in halong
    , top 7



    Ong
    soi thuy tinh
    , top 2 cho site
    nghisonfrp.com.vn



    Fiber
    glass Vietnam
    . top 5






    Nếu các bạn
    cần tư vấn về SEO (Quảng bá website ), PR marketing trên mạng, Thiết kế website



    Liên hệ với
    mình quá Yahoo: htmobile_cn Mail :
    Lienhe@palebrand.com

      Hôm nay: 2024-04-29, 00:40